Quy chế tổ chức và hoạt động của BCH, BTV Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội

Quy chế tổ chức và hoạt động của BCH, BTV Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội

08:26 - 27/12/2019

Ngày 12 tháng 6 năm 2018, Chủ tịch Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội đã có quyết định số 06/QĐ-HLGVN về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội. Dưới đây là toàn Quyết định và Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ kèm theo.

Thông báo về việc tổng kết và báo cáo thành tích năm 2021
Công văn số 5839/UBND-NC ngày 23/12/ 2020 của UBND thành phố Hà Nội
Lấy ý kiến đóng góp Dự thảo Báo cáo HĐ Hội ĐGV thành phố Hà Nội năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ năm 2021
Quyết định số 27/2020/QĐ của UBND thành phố Hà Nội
Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng chính phủ

HỘI ĐẤU GIÁ VIÊN TP HÀ NỘI

 

Số: 06/QĐ-HĐGVHN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày 12 tháng 06  năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chấp hành, Ban thường vụ
Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội

 

BAN CHẤP HÀNH HỘI ĐẤU GIÁ VIÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

- Căn cứ Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội cùng các văn bản pháp luật khác liên quan

- Căn cứ Điều lệ Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội đã được UBND thành phố Hà Nội phê chuẩn trong Quyết định 6131/QĐ-UBND ngày 31/8/2017;

- Căn cứ vào các quy định pháp luật khác có liên quan;

- Căn cứ vào thực tiễn hoạt động của Ban Chấp hành, Ban thường vụ và yêu cầu nhiệm vụ;

- Xét đề nghị Chánh Văn phòng Hội đấu giá viên Thành phố Hà Nội;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chấp hành, Ban thường vụ, Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội ” gồm 06 chương, 16 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Ủy viên Ban chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Chánh Văn phòng, Trưởng các ban, các cơ quan giúp việc, các đơn vị trực thuộc Hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Cục Bổ trợ tư pháp – BTP

- Sở Nội vụ, Sở Tư pháp HN

- Lưu VP hội.           

TM. BAN CHẤP HÀNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

   

Quản Văn Minh

 

 

HỘI ĐẤU GIÁ VIÊN TP HÀ NỘI

 

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 

Hà Nội, ngày 12 tháng 6  năm 2018

 

QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH,
BAN THƯỜNG VỤ HỘI ĐẤU GIÁ VIÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-HĐGVHN ngày 12 tháng 06 năm 2018 của Ban chấp hành Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh

  1. Quy chế này quy định về nguyên tắc làm việc, chế độ trách nhiệm, hình thức làm việc, quan hệ công tác, trình tự giải quyết công việc của Ban Chấp hành, Ban thường vụ Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội, các cơ quan giúp việc và đơn vị trực thuộc của hội.
  2. Quy chế này áp dụng đối với các Ủy viên Ban chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng các ban, các cơ quan giúp việc, các đơn vị trực thuộc Hội và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

  1. Hội đấu giá viên, Ban chấp hành, các cơ quan giúp việc và đơn vị trực thuộc của hội làm việc theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng; thiểu số phục tùng đa số; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đảm bảo tuân theo quy định của pháp luật, Điều lệ hội.
  2. Phân định trách nhiệm và phạm vi công việc rõ ràng đối với các cơ quan, cá nhân phụ trách đồng thời bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong công việc.
  3. Giải quyết công việc theo đúng phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; đúng trình tự, thủ tục theo Điều lệ hội và của Quy chế này; đúng chương trình, kế hoạch công tác chung của hội và của mỗi, đơn vị.
  4. Bảo đảm đúng thủ tục, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội

Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội của Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội, có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:

  1. Quyết định việc triệu tập Đại hội; lãnh đạo việc chuẩn bị nội dung, dự kiến nhân sự bầu vào Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội nhiệm kỳ khóa mới; lãnh đạo việc chuẩn bị xây dựng, sửa đổi, bổ sung Điều lệ để trình Đại hội;
  2. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội;
  3. Quyết định Chương trình làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; thông qua Báo cáo năm và quyết định chương trình hoạt động năm sau của Hội;
  4. Quyết định số lượng và bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm ủy viên Ban Thường vụ, các Phó Chủ tịch; bầu bổ sung, miễn nhiệm, bãi nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội; kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội;
  5. Quy định nguyên tắc, chế độ quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Hội; quyết định mức hội phí;
  6. Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng khác do Ban Thường vụ Hội đề nghị.

Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Ban Chấp hành

  1. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, Điều lệ Hội, các nghị quyết, quyết định của Hội; gắn bó mật thiết với Hội viên, bảo vệ lẽ phải và công lý; giữ gìn đoàn kết và xây dựng, củng cố Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội trong sạch, vững mạnh vì xã hội và cộng đồng.
  2. Tích cực và chủ động đề xuất với Ban Chấp hành về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Hội, về đổi mới, phát triển, mở rộng hoạt động của Hội.
  3. Giữ gìn uy tín của Hội; không thực hiện hoặc để vợ (hoặc chồng) con thực hiện những hành vi phương hại đến uy tín, danh dự và lợi ích của Hội.
  4. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ban Chấp hành; tích cực thảo luận, đóng góp ý kiến, biểu quyết những quyết định chung của Ban Chấp hành Hội và cùng tập thể Ban Chấp hành Hội chịu trách nhiệm lãnh đạo thực hiện những quyết định đó.
  5. Có quyền bầu cử, ứng cử, đề cử, xin rút khỏi danh sách đề cử vào Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra.
  6. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động và tổ chức Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội.

Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thường vụ

  1. Ban Thường vụ Hội là cơ quan điều hành công việc giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hội do Ban Chấp hành bầu. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ Hội là 03 người gồm 01 Chủ tịch và 02 phó chủ tịch. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại Hội.
  2. Ban Thường vụ Hội có những trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
  3. a) Quyết định triệu tập họp Ban chấp hành Hội; chỉ đạo việc chuẩn bị các báo cáo, nội dung, dự thảo nghị quyết, kết luận để trình Ban Chấp hành Hội về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Hội theo quy định tại điều 3 Quy chế này; chủ động đề xuất những vấn đề lớn, quan trọng để Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định;
  4. b) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
  5. c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo của Văn phòng, Ban chuyên môn và các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
  6. d) Phân công Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách từng lĩnh vực hoạt động của Hội; quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng ban thuộc Hội bao gồm: Văn phòng, các Ban chuyên môn khác;
  7. e) Xem xét quyết định kết nạp, cấp thẻ Hội viên và trình Ban Chấp hành xem xét, quyết định xóa tên, thu hồi thẻ Hội viên của các Hội viên và Hội viên danh dự;
  8. g) Xem xét kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Hội và Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Kiểm tra Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội;
  9. h) Quyết định và chỉ đạo công tác xây dựng website của Hội, in ấn các ấn phẩm khác của Hội
  10. i) Thảo luận và quyết định những vấn đề khác do Văn phòng, các Ban chuyên môn đề nghị.
  11. Cử Ban Điều hành gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch để điều hành hoạt động thường xuyên của Hội;

 

Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Ban Thường vụ

  1. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, hội nghị và các hoạt động của Ban Thường vụ Hội; chủ động nghiên cứu, phát biểu ý kiến cá nhân về các vấn đề mà Ban Thường vụ thảo luận và quyết định.
  2. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn và hoàn thành tốt nhiệm vụ được Ban Thường vụ Hội phân công.
  3. Có quyền bầu cử, ứng cử, đề cử, xin rút khỏi danh sách đề cử để bầu vào các chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch, trưởng các phòng ban chuyên môn thuộc Hội Đấu giá viên thành phố Hà Nội.
  4. Thực hiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.

 

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 7. Chế độ làm việc của Ban Chấp hành Hội

  1. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ mỗi quý một lần vào tháng đầu tiên của quý đó. Ban Chấp hành họp hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia. Khi Ban Thường vụ thấy cần thiết, hoặc có trên một phần hai số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu, hoặc khi có nhiệm vụ đột xuất thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Chấp hành Hội thì Ban Thường vụ Hội đề xuất triệu tập hội nghị Ban Chấp hành Hội bất thường.
  2. Các thành viên Ban Kiểm tra và trưởng các phòng/ban chuyên môn không phải là Ủy viên Ban chấp hành Hội có thể được mời dự hội nghị Ban Chấp hành. Khi được Chủ trì hội nghị đề nghị, người được mời họp tham gia phát biểu tại hội nghị nhưng không có quyền biểu quyết.
  3. Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội phải được quá một phần hai Ủy viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội. Ban Chấp hành biểu quyết thông qua nghị quyết tại hội nghị, chủ tịch ký và văn phòng công bố.

Điều 8. Chế độ làm việc của Ban Thường vụ Hội

  1. Ban Thường vụ họp mỗi tháng một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường. Ban Thường vụ họp hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số Ủy viên ban Thường vụ tham gia.
  2. Các quyết định của Ban Thường vụ đều được thể hiện bằng văn bản. Quyết định của Ban Thường vụ phải được quá một phần hai số ủy viên có mặt tại cuộc họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 9. Chuẩn bị các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ

  1. Ban Thường vụ có trách nhiệm chuẩn bị các công việc, nội dung trình hội nghị Ban Chấp hành Hội. Tài liệu hội nghị Ban Chấp hành Hội cần gửi đến Ủy viên Ban Chấp hành Hội trước cuộc họp ít nhất 5 ngày (trừ trường hợp đặc biệt).
  2. Văn phòng và các Ban chuyên môn có liên quan có trách nhiệm chuẩn bị các công việc, tài liệu cho cuộc họp Ban Thường vụ Hội. Tài liệu hội nghị Ban Thường vụ Hội cần gửi đến Ủy viên Ban Thường vụ Hội trước cuộc họp ít nhất 3 ngày (trừ trường hợp đặc biệt).
  3. 3. Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban chuyên môn thuộc Hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuẩn bị nội dung và các điều kiện vật chất, dự thảo Nghị quyết các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

Điều 10. Trình tự giải quyết công việc của các cơ quan giúp việc thuộc của hội:

  1. Chủ tịch hội ra quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các ban chuyên môn, văn phòng trực thuộc.
  2. Trình tự giải quyết công việc trong nội bộ các ban, văn phòng được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn.
  3. Trưởng các ban, Chánh Văn phòng là người điều hành giải quyết mọi công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mỗi ban, đơn vị theo Điều lệ hội và Quy chế này

CHƯƠNG IV

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH

Điều 11. Chế độ tài chính:

  1. Hội đấu giá viên thành phố Hà Nội hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự cân đối tài chính bằng nguồn thu từ hội phí hàng năm, phí gia nhập Hội, các khoản đóng góp xây dựng Hội và các nguồn thu hợp pháp khác.
  2. Công tác quản lý và sử dụng tài chính phải công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với điều lệ Hội và các quy định của pháp luật. Các khoản chi đều phải được Chủ tịch, phó chủ tịch phê duyệt theo thẩm quyền.
  3. Các khoản thu chi đều phải thể hiện trên sổ sách kế toán, có chứng từ theo quy định. Sổ sách kế toán và chứng từ được quản lý tại trụ sở văn phòng Hội.
  4. Năm tài chính được tính từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm.

Điều 12. Các khoản phí và thẩm quyền duyệt chi:

  1. Phí gia nhập hội là 500.000 đồng, nộp một lần khi gia nhập Hội; Hội phí hàng năm là 600.000 đồng/1 năm, nộp chậm nhất vào quý 3 trong năm.
  2. Chủ tịch Hội được phép duyệt các khoản chi trong quyền hạn và trách nhiệm của mình. Các phó chủ tịch được phép duyệt các khoản chi trong quyền hạn và trách nhiệm của mình nhưng không vượt quá 10.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười triệu đồng); Đối với các khoản chi từ 10.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười triệu đồng) trở lên thì phải trình chủ tịch Hội duyệt chi.

CHƯƠNG V

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

  1. Chánh văn phòng là người chịu trách nhiệm trước Hội đấu giá viên thành phố Hà Nội về việc cung cấp thông tin về tổ chức, hoạt động của hội; phổ biến quan điểm chính thức của hội về các vấn đề có liên quan cho các cơ quan thông tấn, báo chí.
  2. Các thành viên của Hội đấu giá viên thành phố Hà Nội không được phát tán dưới bất kỳ hình thức nào thông tin có hại và tiêu cực về công việc nội bộ của Hội.

Điều 13. Chế độ báo cáo

  1. Trưởng các ban, văn phòng có trách nhiệm 03 tháng một lần báo cáo bằng văn bản kết quả công tác hoạt động của cơ quan mình. Báo cáo phải được gửi về Văn phòng hội chậm nhất là 03 ngày trước cuộc họp của Ban chấp hành.
  2. Chủ tịch hội có trách nhiệm báo cáo Ban chấp hành tại cuộc họp về mọi tình hình của hội trong năm và kế hoạch công tác năm tới.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Trách nhiệm thực hiện

Các Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, Chánh Văn phòng, Trưởng các ban chuyên môn thuộc Hội có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 15. Hiệu lực thi hành:

  1. Quy chế này gồm 6 chương 16 điều đã được Ban chấp hành thông qua tại phiên họp ngày ..... tháng .... năm 2018 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày có Quyết định ban hành.
  2. Trường hợp có sự thay đổi của pháp luật, Điều lệ hội làm cho Quy chế này trái với quy định của pháp luật, Điều lệ thì thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ hội.

Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy chế:

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này thuộc thẩm quyền của Ban chấp hành khi có trên 1/2 Uỷ viên Ban chấp hành biểu quyết thông qua trong cuộc họp./.

 

TM. BAN CHẤP HÀNH

CHỦ TỊCH

 (Đã kỹ)

 

 

Quản Văn Minh